Hạt đá được khai thác và sử dụng như thế nào trong đời sống chúng ta?

Hạt đá được khai thác và sử dụng như thế nào trong đời sống chúng ta?

Hạt đá được biết đến là một loại sản phẩm dạng hạt có kích thước từ 1mm – 2cm có hình đa giác, được sản xuất qua quá trình nghiền sàng các loại đá, chủ yếu là đá vôi (thành phần chính có công thức hóa học là CaCO3) hoặc đá dolomite (thành phần chính có công thức hóa học là CaMg (CaCO3)2).

Các loại đá này được khai thác từ các mỏ đá vôi, đá dolomite tại các tỉnh của Việt Nam như Hà Nam, Yên Bái, Nghệ An, Kiên Giang,…

Để sản xuất ra đá hạt, ban đầu chúng tôi cho nổ những vỉa đá từ núi đá tự nhiên thành những khối đá lớn, tiếp tục dùng máy phá thành những tảng đá hộc đường kính 0,1 – 0.3 m3. Sau đó đưa vào kẹp hàm nghiền sàng ra thành các loại đá 1×2; 2×4, 4×6 cm, sàng lọc bụi bẩn và tạp chất, cuối cùng được nghiền sàng ra bột đá có các kích cỡ hạt định trước.

Đá hạt là gì? sản xuất như thế nào? Ứng dụng của nó trong xây dựng hay trong sản xuất công nghiệp là gì? Mua ở đâu chất lượng giá thành hợp lý? Hãy cùng chúng tôi giải đáp những câu hỏi này nhé!

Hạt đá được sản xuất dựa vào tiêu chí như thế nào?

Trên thị trường hiện nay, chúng được chia theo thành phần hóa học, màu sắc hoặc kích thước của hạt.

+ Theo kích thước hạt thì nó được chia thành nhiều loại: đá hạt 1mm, 2mm, 3mm, 4mm, 5mm, 7mm, 1-2cm,…

+ Nếu theo màu sắc thì đá được chia thành nhiều loại khác nhau như đá trắng, đá hạt sen, đá hạt vàng, đá hạt hồng,…

+ Và theo thành phần hóa học thì nó được chia thành đá hạt đá vôi (đá hạt CaCO3) và đá hạt dolomite (bột đá CaMg(CaCO3)2). Trong đó loại đá hạt CaCO3 này lại chia thành ba loại :

  • Hàm lượng CaCO3 cao 97-98%,
  • Hàm lượng CaCO3 từ 93-95%
  • Và hàm lượng thấp nhất từ 60-80% CaCO3.

Ứng dụng của hạt đá trong xây dựng và sản xuất công nghiệp:

Hạt đá được biết đến là một loại sản phẩm dạng hạt có kích thước từ 1mm - 2cm có hình đa giác, được sản xuất qua quá trình nghiền sàng các loại đá, chủ yếu là đá vôi (thành phần chính có công thức hóa học là CaCO3) hoặc đá dolomite (thành phần chính có công thức hóa học là CaMg (CaCO3)2).
Đá có hàm lượng CaCO3 hay CaMg(CaCO3)2) thấp thì được sử dụng làm vật liệu xây dựng trộn bê tông xi măng, trộn bê tông nhựa nóng, san lấp mặt bằng…

Ngày nay đá hạt ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực:

– Nếu CaCO3 hàm lượng cao thì được sử dụng trong sản xuất công nghiệp như sản xuất thức ăn chăn nuôi, hấp thụ các oxit trong luyện kim …

– Đá hạt các màu thì chủ yếu được sử dụng trong sản xuất vật liệu xây dựng gạch terrazzo, nền nhà xưởng granito, vữa khô không co ngót,….

– Đá hạt dolomite (CaMg(CaCO3)2) sử dụng để sản xuất thủy tinh, kính …

Phân biệt đá nhân tạo và đá tự nhiên – Loại đá nào tốt?

Đá nhân tạo và đá tự nhiên nên sử dụng loại vật liệu nào làm đồ nội thất? Những chia sẻ sau đây sẽ giúp bạn có được những thông tin hữu ích khi lựa chọn vật liệu đá cho đồ nội thất gia đình hoặc các công trình thương mại.

Đá tự nhiên gồm các loại đá như:

  • Đá cẩm thạch, đá marble (đá biến chất)
  • Đá hoa cương, đá granite (đá magma)
  • Đá trầm tích (đá vôi-travertine)

Đá nhân tạo (ngày càng được ưa chuộng hơn bởi có nhiều đặc tính nổi trội hơn đá tự nhiên và sự bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của chúng)

  • Đá xuyên sáng onyx
  • Đá marble phức hợp
  • Đá nhựa nhân tạo- solid surface
  • Đá xi măng, đá granite nhân tạo

Cách nhận biết đá nhân tạo và đá tự nhiên:

Để có thể phân biệt được đá nhân tạo và đá tự nhiên, bạn có thể dựa vào những yếu tố sau đây:

Hạt đá được biết đến là một loại sản phẩm dạng hạt có kích thước từ 1mm - 2cm có hình đa giác, được sản xuất qua quá trình nghiền sàng các loại đá, chủ yếu là đá vôi (thành phần chính có công thức hóa học là CaCO3) hoặc đá dolomite (thành phần chính có công thức hóa học là CaMg (CaCO3)2).
Nhìn bằng mặt có thể giúp bạn phán đoán phần nào sản phẩm đá là đá tự nhiên hay nhân tạo. Chúng quyết định bởi hoa văn và màu sắc.

– Bằng mắt:

  • Thông thường, màu sắc của đá nhân tạo thường đẹp hơn do đều màu. Và đối với đá nhân tạo, thì các hạt đá được sắp xếp khá đều với nhau
  • Trong khi đó, màu đá tự nhiên có xu hướng không được đều. Và có vân đá sắp xếp khá ngẫu hứng và không theo quy luật nào cả.

– Sờ tay trực tiếp:

  • Đá nhân tạo trong quá trình gia công trải qua bước đánh bóng nên sẽ mang lại cảm giác bóng mịn khi sờ trực tiếp trên bề mặt. Và cũng có xu hướng ấm hơn đá tự nhiên.
  • Các mẫu đá tự nhiên thường mang tới cảm giác mát lạnh khi sờ vào cho dù là mùa đông hay mùa hè.

– Trọng lượng đá: Trọng lượng đá nhân tạo nhẹ hơn so với đá tự nhiên. Đá tự nhiên thường nặng hơn đá nhân tạo khoảng 20-30% trọng lượng.

– Về giá thành: Các loại đá nhân tạo có chất lượng cao thông thường có giá bán cao hơn đá tự nhiên. Vì mất thời gian gia công và chế tác.

Các loại đá chính trong thiết kế xây dựng:

1. Đá cẩm thạch, marble (đá biến chất)

Hạt đá được biết đến là một loại sản phẩm dạng hạt có kích thước từ 1mm - 2cm có hình đa giác, được sản xuất qua quá trình nghiền sàng các loại đá, chủ yếu là đá vôi (thành phần chính có công thức hóa học là CaCO3) hoặc đá dolomite (thành phần chính có công thức hóa học là CaMg (CaCO3)2).
Bề mặt ngoài đá có nhiều hoa văn đẹp thẩm mỹ như đường, điểm, gợn sóng…

Cấu tạo:

– Là loại đá được hình thành do chịu ảnh hưởng của nhiệt lưu hoạt động magma và sự vận động kết cấu bên trong vỏ trái đất, dưới nhiệt độ và áp lực làm thay đổi thành phần và kết cấu của nham thạch.

Đặc điểm:

  •  Đá có nhiều màu sắc khác nhau bao gồm: màu trắng, trắng xám, màu đen, màu xám, xám xanh, màu xanh lục, màu đỏ, màu vàng,…
  • Đá cẩm thạch có màu sắc đa dạng. Vân đá là những đường hoa văn rất độc đáo, nằm trên diện tích rộng và không hề lặp lại ở các phiến đá khác.
  • Độ chịu nhiệt rất tốt, thậm chí còn có thể chống lửa. Nếu bạn muốn đảm bảo độ an toàn cho các công trình nội thất thì việc ốp tường nhà, sàn nhà bằng đá marble sẽ là lựa chọn hoàn hảo.

Ứng dụng:

Thì vô cùng phong phú đa dạng, đá sử dụng được vào cả thiết kế nội và ngoại thất tất cả các hạng mục công trình như ốp tường, cầu thang, cột, bar, bàn cafe, bếp, nhà tắm, mặt tiền nhà…

2. Đá hoa cương, đá granite (đá magma)

Hạt đá được biết đến là một loại sản phẩm dạng hạt có kích thước từ 1mm - 2cm có hình đa giác, được sản xuất qua quá trình nghiền sàng các loại đá, chủ yếu là đá vôi (thành phần chính có công thức hóa học là CaCO3) hoặc đá dolomite (thành phần chính có công thức hóa học là CaMg (CaCO3)2).
Bề mặt hạt thô đạt mức đá kết tinh.

Cấu tạo:

– Là loại đá nằm trong vỏ trái đất hoặc phun ra bề mặt trái đất rồi ngưng tụ thành do quá trình biến chất tiếp xúc nhiệt hay sừng hóa. Granite hầu hết có cấu tạo khối, cứng và xù xì hướng tròn cạnh khi bị phong hóa.

– Số lượng loại đá này có nhiều nhất ở đá hoa cương, đá bazan, đá núi lửa, đá tuff.

Đặc tính:

  •  Granite có màu hồng đến xám tối hoặc thậm chí màu đen, tùy thuộc vào thành phần hóa học và khoáng vật cấu tạo nên đá.
  •  Đá hoa cương là đá magma tính acid phân bố rộng nhất.
  •  Tỷ trọng riêng trung bình là 2.75 g/cm3 độ nhớt ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn là ~4.5 • 1019 Pa•s
  •  Đá hoa cương gồm 3 loại: đá hoa cương hạt mịn, đá hoa cương hạt trong bình, đá hoa cương hạt thô.

Ứng dụng:

Đá được sử dụng rộng rãi làm đá xây dựng, ốp tường, sàn nhà nội ngoại thất, các khu tiểu cảnh trang trí, Bề mặt tủ bếp, quầy bar, cầu thang.

3. Đá trầm tích (đá vôi-travertine)

Hạt đá được biết đến là một loại sản phẩm dạng hạt có kích thước từ 1mm - 2cm có hình đa giác, được sản xuất qua quá trình nghiền sàng các loại đá, chủ yếu là đá vôi (thành phần chính có công thức hóa học là CaCO3) hoặc đá dolomite (thành phần chính có công thức hóa học là CaMg (CaCO3)2).
Đá vôi nhiều silic có cường độ cao hơn, nhưng giòn và cứng.

Cấu tạo:

– Đá có cấu tạo chủ yếu là khoáng chất canxit

– Đá trầm tích là một trong ba nhóm đá chính (cùng với đá magma và đá biến chất) cấu tạo nên vỏ trái đất và chiếm 75% bề mặt trái đất.

– Là loại đá lộ ra trên mặt đất, một loại đá biến chất từ đá vôi, kết cấu chủ yếu: kết cấu lớp vân, chứa động-thực vật hóa thạch.

Đặc điểm:

  • Đá có màu sắc từ trắng đến màu tro, xanh nhạt, vàng và cả màu hồng sẫm, màu đen do bị lẫn nhiều tạp chất trong đất như đất sét, bùn và cát, bitum…
  • Đá vôi có khối lượng thể tích 2600 ÷ 2800 kg/m3,
  • Cường độ chịu nén 1700 ÷ 2600 kg/cm2
  • Độ hút nước thấp 0,2 ÷ 0,5%.
  • Chúng cũng chứa nhiều sét (lớn hơn 3%) thì độ bền nước kém.
  • Đá vôi không rắn bằng đá granite, nhưng phổ biến hơn, khai thác và gia công dễ dàng hơn, nên được dùng rộng rãi hơn.

Ứng dụng:

Trong xây dựng:

+ Đá vôi thường được dùng làm cốt liệu cho bê tông, dùng rải mặt đường ô tô, đường xe lửa, và dùng trong các công trình thuỷ lợi;

+ Để chế tạo tấm ốp, tấm lát và các cấu kiện kiến trúc, xây dựng;

+ Đá vôi là nguyên liệu để sản xuất vôi và xi măng.

Trong nghệ thuật: đá vôi được dùng để tạo hình điêu khắc tượng, phù điêu, hòn non bộ trang trí…

4. Đá xuyên sáng Onyx

Hạt đá được biết đến là một loại sản phẩm dạng hạt có kích thước từ 1mm - 2cm có hình đa giác, được sản xuất qua quá trình nghiền sàng các loại đá, chủ yếu là đá vôi (thành phần chính có công thức hóa học là CaCO3) hoặc đá dolomite (thành phần chính có công thức hóa học là CaMg (CaCO3)2).
Onyx là một loại đá quý trên thế giới và rất hiếm trên thị trường Việt Nam, nên trong xây dựng hiện nay chỉ sử dụng loại đá Onyx nhân tạo.

Cấu tạo:

– Đá Onyx tự nhiên là loại đá thuộc dòng đá thạch anh, kết hợp từ nước và quá trình phân rã của đá vôi, cùng với sự chuyển hóa liên tục trong lòng đất tạo thành một loại đá mới.

– Đá Onyx nhân tạo được con người tạo ra từ nhựa.

– Đá thường bao gồm các tinh thể canxi từ nhỏ đến dạng hạt và hiếm khi dạng aragonit. Các vi tinh thể liên kết với nhau kết cấu fibrous fibrous hoặc lamellar lamellar. Chúng sẽ có tính chất mờ và có các màu sắc khác nhau tùy thuộc vào lượng oxit sắt.

– Màu sắc thường có màu vàng nâu do có oxit sắt, nhưng cũng có màu trắng, vàng nhạt/đậm, hổ phách, đỏ hay màu xanh đậm. Các dải màu liên kết với nhau từ rõ ràng cho đến mơ hồ.

Đặc điểm:

  • Đá có khả năng xuyên sáng đặc biệt khác so với các loại đá thông thường
  • Đá Onyx có đặc tính mềm, giòn, dễ vỡ và rạn nứt theo vân.
  • Bề mặt trông như sáp, khả năng xuyên sáng và vẻ đẹp sang trọng.
  • Đá Onyx  có nhiều lớp màu sắc khác nhau.

Ứng dụng:

Các thành phẩm sử dụng có thể là dạng tấm lớn, dạng kích thước quy cách hoặc dạng hạt như mosaic.

Phù hợp với các thiết kế theo phong cách cổ điển cũng như hiện đại và được sử dụng nhiều để thiết kế các công trình dịch vụ như khách sạn, resort, nhà hàng cao cấp, để ốp tường, lát sàn, làm mặt bàn ở các sảnh lớn, khu vực quầy bar, khu vực lễ tân, tường backgroud, kết hợp với chiếu đèn sáng trang trí để lộ ra vẻ đẹp của hoa văn đá xuyên sáng này.

5. Đá marble phức hợp

Hạt đá được biết đến là một loại sản phẩm dạng hạt có kích thước từ 1mm - 2cm có hình đa giác, được sản xuất qua quá trình nghiền sàng các loại đá, chủ yếu là đá vôi (thành phần chính có công thức hóa học là CaCO3) hoặc đá dolomite (thành phần chính có công thức hóa học là CaMg (CaCO3)2).
Đá có trọng lượng nhẹ hơn nhiều so với đá tự nhiên, vận chuyển dễ dàng, phù hợp cho các thiết kế nhà cao tầng bị hạn chế nhiều về tải trọng.

Cấu tạo:

– Đá marble nhân tạo được hiểu như đá cẩm thạch nhân tạo (Cultured Marble) được sản xuất từ bột đá thiên nhiên và bột tạo màu sắc trộn với polyester resin bão hòa như là chất kết dính theo một tỷ lệ đặc biệt và chính xác tạo ra các sản phẩm đá marble nhân tạo có hình dạng giống y đá granite tự nhiên, thậm chí còn đẹp hơn và đa dạng hơn về các thiết kế.

– Đá marble nhân tạo mang trong mình một sự đa dạng về màu sắc nhất trong tất cả các loại vật liệu hiện nay. Từ đơn sắc cho đến đa sắc; có hạt; có ánh kim sa và cả vân đá.

Đặc điểm:

  • Sản phẩm đá marble sau khi phối hợp với các vật liệu khác tạo nên đá marble phức hợp có độ cứng cao hơn gấp 3 lần so đá tự nhiên, chống cong vênh, hạn chế bể vỡ tốt.
  •  Đá marble phức hợp cùng với lớp keo kết nối ở giữa, nên giúp cho sản phẩm tránh được tình trạng hoen ố và thay đổi màu( đá tự nhiên có thời gian khoảng nửa năm đến một năm là bị hoen ố)
  • Dễ dàng khống chế được sự khác biệt màu sắc.
  • Cách âm, cách nhiệt tốt.
  • Đá marble phức hợp để trong môi trường nóng 100 độ, trong thời gian 120 tiếng vẫn không xuất hiện tình trạng nứt vỡ hoặc đổi màu.
  • Độ hút nước thấp: dưới 0,13%

Ứng dụng:

  1. Đá maber ứng dụng nhiều trong thiết kế nội thất.
  2. Mặt bàn bếp có chậu rửa đúc liền
  3. Lavabo rời hoặc liền tủ
  4. Bồn tắm nằm các loại
  5. Bồn tắm đứng, vách bao quanh và trần
  6.  Các phần viền quanh bồn tắm, chỉ cạnh vuông hoặc tròn
  7. Quầy bar
  8. Các sản phẩm trang trí nội thất khác…

6. Đá nhựa nhân tạo, Solid Surface

Hạt đá được biết đến là một loại sản phẩm dạng hạt có kích thước từ 1mm - 2cm có hình đa giác, được sản xuất qua quá trình nghiền sàng các loại đá, chủ yếu là đá vôi (thành phần chính có công thức hóa học là CaCO3) hoặc đá dolomite (thành phần chính có công thức hóa học là CaMg (CaCO3)2).
Là vật liệu hỗn hợp giữa khoáng đá tự nhiên và keo Acrlyic nên nó là vật liệu đặc.

Cấu tạo:

– Không chứa lỗ rỗng, cứng, bền màu, uốn cong được, dễ chế tác, có thể sửa chữa được và làm mới.

– Được cấu thành từ hỗn hợp gồm: 2/3 khoáng đá tự nhiên, 1/3 keo Acrylic (methyl methacrylate) và Alumina Trihydrate (hyroxit nhôm Al(OH)3), chất tạo màu và một số thành phần khác.

Đặc điểm:

  •  “Đá nhân tạo  – Solid surface” có khả năng chống ố bẩn, chịu nhiệt, chống tia cực tím, không có vết nối, an toàn vệ sinh thực phẩm, có thể thiết kế linh hoạt, bền màu và đa dạng về màu sắc.

Ứng dụng:

Vật liệu được sử dụng chủ yếu trong thiết kế mặt bếp, bar, bồn rửa, hay quầy lễ tân, mặt bàn, các thiết kế có đường cong khó gia công.

7. Đá xi măng, đá granite nhân tạo

Hạt đá được biết đến là một loại sản phẩm dạng hạt có kích thước từ 1mm - 2cm có hình đa giác, được sản xuất qua quá trình nghiền sàng các loại đá, chủ yếu là đá vôi (thành phần chính có công thức hóa học là CaCO3) hoặc đá dolomite (thành phần chính có công thức hóa học là CaMg (CaCO3)2).
Đá được sấy khô ở nhiệt độ 1500 độ C nên hạn chế bị trầy xước so với đá granite tự nhiên.

Cấu tạo:

– Đá granite nhân tạo có cấu tạo gồm 70% trường thạch, 30% đất sét có độ bóng láng rất cao.

– Các chất kết dính của đá nhân tạo thường là xi măng hoặc polyester chưa bão hòa, và nguyên liệu để tạo ra chúng đơn giản chỉ là bột vô cơ của đá Marble tự nhiên hoặc canxit, đá dolomit, cát silic và bụi thủy tinh, v.v.,

Đặc điểm:

  • Đá được ép từ bột đá tự nhiên nên màu sắc và bông đá rất đều màu, thẩm mỹ có thể nói đẹp và bắt mắt hơn so với các đá granite tự nhiên khác.
  • Loại đá bền theo thời gian cao hơn, tuy nhiên trên thị trường hiện nay còn xuất hiện một loại đá được nhuộm màu giả đá hoa văn, giá thành rất rẻ, không bóng và nhanh bạc màu theo thời gian sử dụng, nhìn bằng mắt rất khó phân biệt, cần lưu ý và xem xét kĩ lưỡng khi chọn lựa vật liệu xây dựng.

Ứng dụng:

Đá granite được dùng trong xây dựng: ốp tường sàn, trần nội ngoại thất tất các mục công trình. Trong nội thất đá granite dùng làm mặt bàn, ghế, mặt quầy bar.

Quy cách chủng loại của tấm đá trong thiết kế:

Quy cách đá:

– Chiều dày: 12~15mm, 20mm(chuẩn), 30mm, 40mm

– Tấm trang trí mặt sàn: 300×300; 400×400; 600×600; 800; 1000; 1200

– Tấm trang trí mặt tường: 300×300; 600×600; 400×200; 600×300; 900×600; 1200×900

– Tấm lát cầu thang, bục: (800~1200)x(260~400)

– Tấm ốp chân cầu thang hoặc chân bục: (800~1200)x(120~200)

– Đường gợn sóng mặt sàn: (300~800)x(200~250

Chủng loại của đá tự nhiên trang trí:

Hạt đá được biết đến là một loại sản phẩm dạng hạt có kích thước từ 1mm - 2cm có hình đa giác, được sản xuất qua quá trình nghiền sàng các loại đá, chủ yếu là đá vôi (thành phần chính có công thức hóa học là CaCO3) hoặc đá dolomite (thành phần chính có công thức hóa học là CaMg (CaCO3)2).
Đá tự nhiên đang trong quá trình khai thác

Dạng tấm:

+ Tấm quy tắc: dùng để trang trí mặt tường, mặt sàn, mặt trụ, đồ gia dụng

+ Tấm dị hình: dùng làm vật liệu phủ mặt cạnh góc và ghép hoa mặt sàn

Dạng đường:

+ Gồm đường cong và đường thẳng, dùng để trang trí tay vịn cầu thang, đường chân tường, quầy phục vụ, quầy bar, đồ gia dụng.

Dạng khối:

+ Dạng quy tắc: dùng để trang trí trụ, biển hiệu, lan can.

+ Dạng dị hình: dùng để trang trí lâm viên, tác phẩm điêu khắc.

Vậy các loại hạt đá dùng làm vòng tay phong thủy sẽ như thế nào?

Vòng tay đá phong thủy, cụm từ không còn xa lạ với tất cả chúng ta. Bởi với nhiều người thì đây không đơn giản chỉ là một phụ kiện hay món đồ trang sức bình thường mà nó đã trở thành bùa hộ mệnh cho những người đeo chúng. Mặc dù, được sử dụng phổ biến nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về chúng. Vậy thì hãy cùng chúng tôi khám phá thử, để hiểu rõ hơn về vòng tay đá phong thủy cũng như các loại đá làm nên chúng nhé.

Vòng đá phong thủy là gì?

Hạt đá được biết đến là một loại sản phẩm dạng hạt có kích thước từ 1mm - 2cm có hình đa giác, được sản xuất qua quá trình nghiền sàng các loại đá, chủ yếu là đá vôi (thành phần chính có công thức hóa học là CaCO3) hoặc đá dolomite (thành phần chính có công thức hóa học là CaMg (CaCO3)2).
Vòng đá phong thủy là một loại trang sức được làm từ các loại đá thiên nhiên như ruby, thạch anh, mắt hổ, mã não,…

Không chỉ có tác dụng về mặt thẩm mỹ mà chúng còn có tác dụng về mặt phong thủy.

Vòng đá phong thủy được thiết kế với nhiều mẫu mã, kiểu dáng và chất liệu khác nhau. Tùy thuộc vào cung mệnh của mình mà bạn lựa chọn chiếc vòng phù hợp nhằm đem lại may mắn, tài lộc và sức khỏe cho bản thân.

Lợi ích đeo vòng đá phong thủy:

Tính thẩm mỹ:

  • Vòng đá trước hết có tác dụng là một món trang sức tô điểm cho đôi tay của bạn. Những chuỗi vòng đá được làm bằng các loại đá quý như thạch anh, ruby, mắt hổ,… mang đến sự sang trọng, lịch thiệp cho người sử dụng.
  • Mỗi màu sắc khác nhau đều thể hiện một vẻ đẹp khác nhau tạo nên sự duyên dáng cho người đeo.

Tính phong thủy:

  • Trong phong thủy, vòng đá được sử dụng để trừ khử tà ma, giúp ngăn ngừa bệnh tật, mang đến nhiều vận khí tốt cho người đeo. Người đeo vòng đá cũng cần lưu ý đến màu sắc, nên lựa chọn những vòng đá có màu sắc phù hợp với mệnh của mình để tăng phần may mắn cho bản thân.

Ý nghĩa số lượng hạt vòng đá phong thủy:

Số hạt vòng phong thủy theo quan niệm đạo Phật:

Hạt đá được biết đến là một loại sản phẩm dạng hạt có kích thước từ 1mm - 2cm có hình đa giác, được sản xuất qua quá trình nghiền sàng các loại đá, chủ yếu là đá vôi (thành phần chính có công thức hóa học là CaCO3) hoặc đá dolomite (thành phần chính có công thức hóa học là CaMg (CaCO3)2).
Người theo đạo Phật sẽ dùng chuỗi hạt vòng tay phong thủy với 108 hạt hoặc ước số và bội số của 108 (14, 18, 21, 27, 36, 42, 54, 1080).

– Vậy ý nghĩa của con số 108 là gì? Theo Phật học cơ bản thì con người sẽ có:

  • Lục giác: Thính – Thị – Vị – Khứu – Xúc – Thức – Lục giác nhân Tam ứng ra 18. Nhị thể nhân 18 ra 36. Lấy 36 nhân Tam thời ra 108. Người ta cho rằng, chuỗi 108 hạt sẽ tượng trưng 108 tam muội nhằm thanh trừ 108 phiền não.
  • Tam ứng (3 loại phản ứng): Lạc – Khổ – Vô ký
  • Nhị thể: Thiện và Bất thiện
  • Tam thời (3 thời điểm): Quá khứ – Hiện tại – Vị lai

Ngoài ra còn một loại chuỗi hạt nữa là không có số hạt nhất định. Tùy vào kích thước của cổ tay mà chọn vòng phù hợp.

Số hạt vòng phong thủy theo quan niệm Sinh – Lão – Bệnh – Tử:

– Theo quan niệm luân hồi Sinh – Lão – Bệnh – Tử, số lượng hạt vòng tay phong thủy gắn liền với vòng tuần hoàn của đời mỗi người. Sinh là số 1, Lão số 2, Bệnh số 3, Tử số 4.

– Vòng tuần luân hồi liên tục được lặp đi lặp lại, vì vậy có thể thấy những số chia hết cho 4 được xem là những số tử, không may mắn.

  • Số hạt vòng phong thủy đẹp nhất là những số chia 4 dư 1 như 13, 17, 21, 25,… bởi đây là những số này rơi vào cung “ Sinh” trong vòng luân hồi “Sinh – Lão – Bệnh – Tử” của con người.
  • Hoặc những số chia 4 dư 2 như 14, 18, 22, 26,… bởi những số này thuộc cung “Lão” vẫn chấp nhận được.

Số hạt vòng theo quan niệm phong thủy:

Hạt đá được biết đến là một loại sản phẩm dạng hạt có kích thước từ 1mm - 2cm có hình đa giác, được sản xuất qua quá trình nghiền sàng các loại đá, chủ yếu là đá vôi (thành phần chính có công thức hóa học là CaCO3) hoặc đá dolomite (thành phần chính có công thức hóa học là CaMg (CaCO3)2).
Số hạt vòng dựa theo quan niệm phong thủy

– Để biết được ý nghĩa của số hạt theo quan niệm phong thủy, trước hết ta cần biết được “quái số”:

  • Nếu số lượng hạt của vòng có tổng là 1 chữ số thì ta lấy số đó trừ đi 5 sẽ ra quái số.
  • Nếu số lượng hạt có tổng là 2 chữ số ta sẽ cộng 2 chữ số lại với nhau đến khi còn tổng là 1 chữ số rồi trừ cho 5 ta sẽ được quái số.

– Ý nghĩa của quái số sẽ cho ta biết ý nghĩa củ số lượng hạt theo quan niệm phong thủy:

Tổng = 1 (Nhất phú quý): Thể hiện sự giàu có và sung túc.

Tổng = 2 (Nhì bần tiện): Thể hiện sự nghèo khổ và thiếu thốn.

Tổng = 3 (Tam vinh hiển): Thể hiện uy quyền và danh vọng.

Tổng = 4 (Tứ đạt đạo): Mang ý nghĩa thuận buồm xuôi gió, công việc thuận lợi.

Tổng = 5 (Ngũ biệt ly): Mang ý nghĩa của sự chết chóc.

Số hạt vòng phong thủy theo quan niệm Công giáo:

– Vòng tay phong thủy cũng được những người theo đạo Công giáo yêu thích, đặc biệt là vòng tay lần hạt kính Đức Mẹ Maria được mọi người lựa chọn nhiều nhất.

– Những người theo đạo Công giáo sẽ sử dụng loại vòng phong thủy 13 hạt gồm 1 hạt cái (mang ý nghĩa khởi đầu) và 12 hạt nhỏ mỗi khi đọc kinh Sáng Danh và kinh Lạy Cha.

Vừa rồi, chúng tôi đã cùng bạn giải mã và khám phá những bí ẩn về các loại đá khác nhau và chiếc vòng phong thuỷ mà nhiều người trong số chúng ta thường sử dụng. Hy vọng mọi người sẽ có thêm nhiều kiến thức thú vị.

Tham khảo bởi các thông tin khác nhau có trên web.

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ AN THÀNH

Địa chỉ: 47/80 Ao Đôi, Phường Bình Trị Đông A, Quận Bình Tân, TP.HCM

Email: sale@packvn.com, info@packvn.com

Hotline (zalo) : 0903.103.922

Websitehttps://www.packvn.com/

Facebookhttps://www.facebook.com/maytudongnangsuatcaoanthanh/

Pinterest: https://www.pinterest.com/donggoianthanh/_saved/

Instagram: https://www.instagram.com/maydonggoianthanh/

Twitter:https://twitter.com/donggoianthanh

Linkedin: https://www.linkedin.com/in/may-dong-goi-bao-bi-an-thanh/

Youtube: Máy đóng gói An Thành – YouTube

Để lại bình luận

Thông tin của bạn sẽ không được công khai. Trường có đánh dấu * là bắt buộc *

*

0903103922
Hotline Zalo Facebook Email